DỊCH VỤ HUẤN LUYỆN, ĐÀO TẠO
- Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo Nghị định 44/2016/NĐ-CP
- Huấn luyện an toàn điện theo Thông tư 05/2021/TT-BCT
- Huấn luyện an toàn hoá chất theo Nghị định 113/2017/NĐ-CP
- Huấn luyện kỹ thuật sơ cấp cứu
- Các khoá đào tạo, huấn luyện cấp chứng chỉ nghề vận hành khác…
DỊCH VỤ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
- Quan trắc môi trường lao động theo Nghị định 44/2016/NĐ-CP
- Phân loại điều kiện lao động theo Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH
- Quan trắc môi trường định kỳ, đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
- Phân tích nước uống, nước sinh hoạt, nước thải
- Tư vấn các hồ sơ thủ tục về môi trường…
DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH AN TOÀN
Cung cấp dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động theo Thông tư 36/2019/TT-BLĐTBXH
- Kiểm định các thiết bị nâng: Xe nâng, cầu trục, cần trục, thanh máy các loại, thang cuốn, băng tải chở người…
- Kiểm định thiết bị áp lực, nồi hơi, các loại chai khí nén
- Kiểm định hệ thống lạnh, hệ thống tiếp địa chống sét
- Kiểm định đường ống khí nén, đường ống LPG
- Kiểm định áp kế, van an toàn
- Và nhiều thiết bị khác…
CÔNG TY TNHH AN TOÀN LAO ĐỘNG ABS
Thế mạnh của chúng tôi
Công ty ABS cung cấp các dịch vụ về An toàn – Sức khoẻ – Môi trường. Tự hào là đơn vị có chuyên môn cao mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp
Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp
Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động là hoạt động bắt buộc trong các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất hoặc buôn bán, kinh doanh. Đây là các ngành nghề bị đánh giá là có nguy cơ dễ mắc phải bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động.
Vậy hoạt động đánh giá rủi ro này có ý nghĩa như thế nào, quy trình thực hiện ra sao, khi nào cần đánh giá rủi ro?…Hãy cùng tìm hiểu, phân tích và làm rõ qua bài viết này.
DANH MỤC NỘI DUNG
1. Đánh giá nguy cơ rủi ro an toàn, vệ sinh lao động là gì?
Theo định nghĩa tại Khoản 1 Điều 77 Luật an toàn, vệ sinh lao động ban hành ngày 25/06/2015 số 84/2015/QH13: “Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động là việc phân tích, nhận diện nguy cơ và tác hại của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc nhằm chủ động phòng, ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và cải thiện điều kiện lao động.”

2. Tại sao cần đánh giá nguy cơ rủi ro an toàn, vệ sinh lao động?
Việc đánh giá nguy cơ rủi ro an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp đem lại rất nhiều lợi ích. Trong đó 3 lợi ích chính được liệt kê dưới đây:
- Hoạt động đánh giá nguy cơ rủi ro an toàn, vệ sinh lao động giúp người sử dụng lao động nhận ra những nguy cơ, yếu tố có hại mà người lao động, cán bộ công nhân viên có thể gặp phải khi làm việc.
- Kịp thời tìm kiếm, đưa ra những giải pháp để hạn chế, giảm thiểu nguy cơ, rủi ro trong quá trình làm việc hiện tại.
- Đưa ra đề xuất, giải pháp giúp ngăn ngừa nguy cơ rủi ro an toàn, vệ sinh lao động trong tương lai.
Hầu hết các doanh nghiệp đều cần đánh giá nguy cơ rủi ro, vệ sinh lao động. Tuy nhiên, có nhiều ngành nghề mà người lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp với tỷ lệ cao hoặc thường xuyên không đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động. Với những ngành nghề này, việc đánh giá cần thực hiện một cách thường xuyên, liên tục hơn cả.
Dưới đây là danh mục 11 các ngành nghề cần thực hiện đánh giá theo quy định của Điều 8 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH:
- Vệ sinh và bảo vệ môi trường.
- Khai khoáng, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế, sản xuất than cốc.
- Sản xuất kim loại, các sản phẩm chế tác từ kim loại.
- Sản xuất các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu khoáng phi kim.
- Thi công công trình xây dựng.
- Đóng và sửa chữa tàu thuyền.
- Sản xuất, phân phối và truyền tải điện.
- Bảo quản, chế biến hải sản và các sản phẩm khác từ thủy hải sản.
- Sản xuất sản phẩm may, dệt, da, giày.
- Tái chế phế liệu.
- Sản xuất sản phẩm từ plastic, cao su, sản xuất từ hóa chất
3. Khi nào cần đánh giá nguy cơ rủi ro an toàn, vệ sinh lao động?
Doanh nghiệp cần thực hiện đánh giá rủi ro an toàn, vệ sinh lao động trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp, cơ sở chuẩn bị có hoạt động sản xuất, thi công xây dựng, kinh doanh, …
- Doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất thay đổi công nghệ, nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc, tổ chức sản xuất
- Đã xảy ra tai nạn lao động hoặc sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và gây hậu quả nghiêm trọng.
- Pháp luật có cập nhật thay đổi quy định đánh giá nguy cơ rủi ro an toàn, vệ sinh lao động thì sẽ đánh giá rủi ro theo quy định mới.
- Định kỳ đánh giá với tần suất ít nhất một lần/ năm trong suốt quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp.
4. Quy trình thực hiện đánh giá nguy cơ rủi ro an toàn, vệ sinh lao động
Quy trình thực hiện đánh giá nguy cơ rủi ro an toàn, vệ sinh lao động gồm 5 bước cụ thể như dưới đây:
- Bước 1: Tìm hiểu về lĩnh vực, khu vực được đánh giá từ đó xác định được các yếu tố cần thiết như: phạm vi, đối tượng, mục tiêu và thời gian thực hiện việc đánh giá rủi ro.
- Bước 2 : Liệt kê, dự đoán những mối nguy có thể ảnh hưởng tới người lao động và mức độ ảnh hưởng cụ thể.
- Bước 3: Dựa trên danh sách các mối nguy hiểm đã liệt kê tiến hành giá mức độ rủi ro và đưa ra các biện pháp kiểm soát, khắc phục phù hợp.
- Bước 4: Ghi chép, lưu trữ và theo dõi danh sách mối nguy, rủi ro đã phát hiện tại doanh nghiệp.
- Bước 5: Phân loại, sắp xếp mức độ nghiêm trọng của từng nguy cơ rủi ro an toàn, vệ sinh lao động. Thường xuyên cập nhật thông tin và đề xuất các biện pháp giúp chủ động phòng ngừa rủi ro, tai nạn lao động trong tương lai. Đảm bảo điều kiện làm việc an toàn và hạn chế các bệnh nghề nghiệp mà người lao động có thể mắc phải.
5. Mẫu đánh giá nguy cơ rủi ro an toàn, vệ sinh lao động
Theo quy định của Pháp luật, việc đánh giá nguy cơ rủi ro an toàn, vệ sinh lao động là nội dung bắt buộc thực hiện tại mỗi doanh nghiệp. Hoạt động này có thể do đơn vị quan trắc môi trường thực hiện hoặc do doanh nghiệp tự triển khai. Kết thúc việc đánh giá, doanh nghiệp cần thu thập, tổng hợp lại kết quả theo mẫu riêng. Dưới đây là những mẫu đánh giá nguy cơ rủi ro an toàn, vệ sinh lao động, các bạn cùng tham khảo và áp dụng cho doanh nghiệp của mình. Trong mẫu đánh giá rủi ro an toàn lao động thường có 4 nội dung chính dưới đây:
- Phần A: Thông tin khu vực đánh giá
- Phần B: Thông tin nhóm đánh giá
- Phần C: Danh sách đánh giá
- Phần D: Phê duyệt của quản lý
Doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý ghi chép rõ những nguy cơ hiện hữu hoặc rủi ro tiềm ẩn có thể tác động, ảnh hưởng tới quá trình thao tác, làm việc. Cần xác định được tác động đó có mức độ nghiêm trọng như thế nào, ảnh hưởng tới đối tượng nào, tần suất lặp lại và rủi ro thường thấy. Doanh nghiệp cần điền đầy đủ các thông tin liên quan đến khu vực/ vị trí làm việc tồn tại các mối nguy và rủi ro về an toàn, lao động. Cụ thể như sau:
- Phần A: Thông tin khu vực đánh giá
Mô tả cụ thể khu vực tồn tại mối nguy và rủi ro về an toàn, lao động tại vị trí nào, có hoạt động sản xuất chính là gì, sơ đồ mặt bằng hoặc kết quả đo kiểm môi trường (nếu có).
- Phần B: Thông tin nhóm đánh giá
Thông tin chi tiết của người thực hiện đánh giá, chức danh, vị trí công tác và đã được tham gia đào tạo, huấn luyện về nhận diện mối nguy – đánh giá rủi ro hay chưa.
- Phần C: Danh sách đánh giá
Trong phần này, chúng ta cần liệu kê chi tiết các thông tin liên quan đến địa điểm, khu vực đánh giá rủi ro an toàn, vệ sinh lao động, các mối nguy nhận diện được, tiêu chuẩn Luật pháp liên quan, tai nạn (nếu có), biện pháp kiểm soát đang thực hiện, đánh giá rủi ro lần 1, lần 2,…. Đặc biệt trong nội dung đánh giá rủi ro (lần 1, lần 2) chúng ta cần làm rõ những điểm dưới đây: C1. Khả năng xảy ra rủi ro Dựa trên đặc điểm của rủi ro, chúng ta cần đánh giá xem liệu doanh nghiệp có thường xuyên gặp loại rủi ro này hay không?
C2. Mức độ nghiêm trọng của rủi ro Mức độ nghiêm trọng của rủi ro có thể đánh giá dựa trên nhiều khía cạnh như hậu quả có thể gặp phải, khả năng lặp lại rủi ro,…Dưới đây là một vài gợi ý thường được sử dụng:
- Đánh giá dựa trên cấp độ rủi ro
- Đánh giá dựa trên hậu quả có thể gặp phải
- Đánh giá dựa trên hậu quả và khả năng có thể xảy ra rủi ro:
C3. Chỉ số HRN Chỉ số HRN (Hazard Rating Number) là sự kết hợp giữa mức độ nghiêm trọng và khả năng xảy ra rủi ro, trong đó:
- HRN1: Là chỉ số rủi ro được xác định có sự xem xét và xác định tính hiệu quả của các biện pháp kiểm soát đang được thực hiện.
- HRN2: Là chỉ số rủi ro được xác định sau khi thực hiện và hoàn thành các biện pháp kiểm soát bổ sung.
Dưới đây là bảng ma trận chỉ số rủi ro HRN.
6. Kết luận
Đánh giá nguy cơ rủi ro an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp là hoạt động phân tích, nhận diện các nguy cơ tiềm ẩn tại nơi làm việc để, từ đó có thể chủ động đưa ra các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Đây là hoạt động cần thiết và nên thực hiện thường xuyên tại doanh nghiệp nhằm đem tới môi trường làm việc an toàn, an tâm, gắn bó cho mỗi nhân viên.

Trách nhiệm của NSDLĐ với NLĐ khi xảy ra tai nạn lao động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn tiềm ẩn những nguy cơ xảy ra tai nạn lao động. Tuy đã có nhiều biện pháp phòng ngừa và ngăn chặn các sự cố có thể dẫn đến tai nạn lao động (TNLĐ) nhưng trên thực tế vẫn còn rất nhiều trường hợp người lao động (NLĐ) bị TNLĐ trong quá trình làm việc, vậy với trường hợp này thì người sử dụng lao động (NSDLĐ) có trách nhiệm như thế nào? Hãy cùng Công ty ABS tìm hiểu trong bài viết này.
I. TAI NẠN LAO ĐỘNG LÀ GÌ?
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Nguyên nhân của tai nạn lao động chủ yếu là do an toàn lao động không đảm bảo hoặc do các nguồn nguy hiểm trong sản xuất gây ra.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA NSDLĐ VỚI NLĐ BỊ TNLĐ
Theo Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 thì NSDLĐ phải có các trách nhiệm sau đây:
- Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
- Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động như sau:
- Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
- Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
- Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
- Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
- Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra;
- Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
- Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
- Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
- Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định tại Mục 3 Chương III Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
III. KHI NÀO NLĐ KHÔNG ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ TỪ NSDLĐ KHI BỊ TNLĐ?
Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:
Theo Điều 38 và Điều 39 của Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015
- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật
IV. KẾT LUẬN
Như vậy, NSDLĐ ngoài các trách nhiệm như kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho NLĐ bị tai nạn lao động cũng như làm hồ sơ để NLĐ được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm của nhà nước Việt Nam thì NSDLĐ còn phải chi trả cho NLĐ chi phí y tế, tiền lương, tiền bồi thường…
Phân loại điều kiện lao động tại Vĩnh Phúc
DANH MỤC NỘI DUNG
1. Cơ sở pháp lý
Theo quy định tại khoản 2, Điều 4, Thông tư Số: 29/2021/TT-BLĐTBXH: Phân loại lao động theo điều kiện lao động thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động để thực hiện các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khoẻ đối với người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
Ngoài ra việc phân loại lao động theo điều kiện lao động còn mục đích xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH.

2. Mục đích, yêu cầu của việc phân loại điều kiện lao động
2.1. Mục đích
– Có căn cứ, cơ sở để giải quyết chế độ, quyền lợi đối với người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và tránh xảy ra thắc mắc, khiếu kiện của người lao động về chế độ, quyền lợi như phụ cấp lương, bồi dưỡng hiện vật, chế độ nghỉ phép năm, giới hạn thời giờ làm việc, chế độ nghỉ hưu sớm …
– Thông qua hoạt động đánh giá, phân loại điều kiện lao động sẽ giúp bộ phận nhân sự, bộ phận an toàn điều chỉnh lại chức danh nghề ghi sai trong sổ BHXH (nếu có), đây là vướng mắc khá bổ biến ở nhiều doanh nghiệp
– Góp phần tuân thủ đúng và đầy đủ quy định của pháp luật như đã nêu, tránh bị xử lý vi phạm hành chính và nhất là tránh được thắc mắc, khiếu kiện của người lao động liên quan đến việc thực hiện chính sách, chế độ
2.2. Yêu cầu
Đối tượng đánh giá là người lao động đang làm việc bao gồm các chức danh nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và các chức danh nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không thuộc danh mục theo quy định tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH
3. Phân loại điều kiện lao động có phải yêu cầu bắt buộc?
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 10, Thông tư Số: 29/2021/TT-BLĐTBXH việc phân loại điều kiện lao động phải thực hiện tối thiểu 1 lần trong vòng 05 năm:
- Người sử dụng lao động thực hiện rà soát, đánh giá, phân loại lao động lần đầu và khi có sự thay đổi về công nghệ, quy trình tổ chức sản xuất dẫn đến việc thay đổi về điều kiện lao động.
- Khi thực hiện đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động mà phát hiện những yếu tố nguy hiểm, có hại mới phát sinh so với lần đánh giá trước đó nhưng phải bảo đảm thực hiện rà soát, đánh giá.
4. Có mấy loại tiêu chuẩn phân loại điều kiện lao động
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư Số: 29/2021/TT-BLĐTBXH có các loại điều kiện lao động:
- Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại V, VI.
- Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại IV.
-
Nghề, công việc không nặng nhọc, không độc hại, không nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại I, II, III.
Việc phân loại lao động theo điều kiện lao động phải dựa trên kết quả đánh giá xác định điều kiện lao động theo phương pháp quy định tại Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH.
Căn cứ Điều 4 Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH, mục đích của phương pháp phân loại lao động theo điều kiện lao động như sau:
– Thứ nhất: Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH.
– Thứ hai: Phân loại lao động theo điều kiện lao động đối với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động để thực hiện các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khoẻ đối với người lao động. “Người sử dụng lao động thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật. – Trích dẫn khoản 3, Điều 22 của Luật An toàn vệ sinh lao động”
5. Quy trình thực hiện
Căn cứ Điều 6, Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH, việc thực hiện đánh giá, xác định điều kiện lao động theo quy trình như sau:
– Thứ nhất: Xác định tên nghề, công việc cần đánh giá, xác định điều kiện lao động.
– Thứ hai: Đánh giá điều kiện lao động theo hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động:
Bước 1: Xác định các yếu tố có tác động sinh học đến người lao động trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH (sau đây gọi tắt là Phụ lục I).
- Nhóm A. Nhóm yếu tố đánh giá về vệ sinh môi trường lao động bao gồm: Vi khí hậu, áp lực không khí, Nồng độ hơi khí độc lớn hơn mức quy định của giới hạn cho phép, Nồng độ bụi lớn hơn so với mức quy định của giới hạn cho phép, Tiếng ồn trong sản xuất vượt giới hạn cho phép (dBA), rung xóc, Điện từ trường tần số radio, Điện từ trường tần số công nghiệp, Bức xạ ion hoá (mSV/năm), Tiếp xúc với sinh vật có hại,
- Nhóm B. Nhóm yếu tố đánh giá tác động về tâm sinh lý lao động bao gồm: Mức tiêu hao năng lượng cơ thể (Kcal/ca làm việc), Biến đổi hệ tim mạch khi làm việc, Mức chịu tải của cơ bắp khi làm việc: giảm sức bền lực cơ (% số người so với đầu ca), Biến đổi chức năng hệ thần kinh trung ương, Mức hoạt động não lực, Căng thẳng thị giác, Độ căng thẳng chú ý và mệt mỏi thần kinh,
- Nhóm C. Nhóm yếu tố đánh giá về Ecgônômi – tổ chức lao động bao gồm: Mức tiếp nhận thông tin: số tín hiệu tiếp nhận trong một giờ (chỉ đánh giá các công việc trong ngành cơ yếu, bưu điện viễn thông, tin học), Mức đơn điệu của lao động trong sản xuất dây chuyền, Nhịp điệu cử động, số lượng động tác trong 1 giờ, Vị trí, tư thế lao động và đi lại trong ca làm việc, Chế độ lao động, Nội dung công việc và trách nhiệm,
Bước 2: Lựa chọn ít nhất sáu yếu tố đặc trưng (có thể nhiều hơn 6 yếu tố) tương ứng với mỗi nghề, công việc. Các yếu tố này phải bảo đảm phản ánh đủ cả 03 nhóm vệ sinh môi trường lao động, tâm sinh lý lao động và Ecgônômi – tổ chức lao động trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I.
Bước 3: Chọn một chỉ tiêu đối với mỗi yếu tố đặc trưng mà đơn vị đánh giá đã chọn tại Bước 2 để tiến hành đánh giá và cho điểm, trên cơ sở bảo đảm đầy đủ các nguyên tắc sau đây:
– Thang điểm để đánh giá mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của từng yếu tố nếu trên là thang điểm 06 quy định tại Phụ lục I Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH. Mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm càng lớn thì cho điểm càng cao.
– Thời gian tiếp xúc của người lao động làm việc với các yếu tố dưới 50% thời gian của ca làm việc thì điểm số hạ xuống 1 điểm. Đặc biệt, đối với hóa chất độc, rung, ồn, điện từ trường, bức xạ ion hóa, , yếu tố gây bệnh truyền nhiễm, thay đổi áp suất thì điểm xếp loại hạ xuống 1 điểm khi thời gian tiếp xúc dưới 25% thời gian của ca làm việc.
– Đối với các yếu tố quy định thời gian tiếp xúc cho phép thì hạ xuống 1 điểm nếu thời gian tiếp xúc thực tế khi làm việc dưới 50% thời gian tiếp xúc cho phép.
– Đối với những yếu tố có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu (từ 02 chỉ tiêu trở lên) để đánh giá thì chỉ chọn 1 chỉ tiêu chính để đánh giá và cho điểm; có thể đánh giá các chỉ tiêu khác nhằm tham khảo, bổ sung thêm số liệu cho chỉ tiêu chính.
Bước 4: Cách tính điểm trung bình các yếu tố theo công thức quy định tại Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH
Bước 5: Tổng hợp kết quả vào phiếu theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH và xác định điều kiện lao động theo điểm trung bình các yếu tố như sau:
6. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
– Người sử dụng lao động phải thực hiện rà soát, đánh giá, phân loại lao động lần đầu khi công ty đi vào sản xuất và khi có sự thay đổi về máy móc, công nghệ, quy trình tổ chức sản xuất dẫn đến việc thay đổi về điều kiện lao động hoặc khi thực hiện đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động mà phát hiện những yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại mới phát sinh so với lần đánh giá trước đó nhưng phải bảo đảm thực hiện rà soát, đánh giá, phân loại điều kiện lao động tối thiểu một lần trong vòng 5 năm.
– Đối với nghề, công việc tại nơi làm việc thuộc Danh mục nghề đã được người sử dụng lao động thực hiện các biện pháp giảm thiểu, loại trừ tác động của các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì người sử dụng lao động tổ chức đánh giá, phân loại lao động và đề xuất gửi về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để được xem xét, có ý kiến về kết quả đánh giá, phân loại lao động. Trong đó phải gửi kèm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH .
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chế độ theo quy định của pháp luật có liên quan đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
– Đối với các nghề, công việc đã được đánh giá, phân loại lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH mà không còn đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm thì người sử dụng lao động không phải thực hiện các chế độ đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm, sau khi có ý kiến của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
7. Đơn vị đủ năng lực thực hiện phân loại điều kiện lao động
Công ty ABS được thành lập với đội ngũ lãnh đạo có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực An toàn – Sức khoẻ – Nghề nghiệp. Công ty ABS được Sở Y tế Vĩnh Phúc phê duyệt đủ năng lực thực hiện quan trắc môi trường lao động và phân loại điều kiện lao động. Chúng tôi tự tin có đầy đủ nhân lực và thiết bị để phục vụ công tác quan trắc môi trường và đo kiểm phân loại điều kiện lao động, giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng thực trạng tại cơ sở
Quý doanh nghiệp có nhu cầu khảo sát thực hiện phân loại điều kiện lao động vui lòng liên hệ với Công ty ABS theo thông tin bên dưới để được tư vấn và báo giá chi tiết.


Phân biệt quan trắc môi trường lao động và quan trắc môi trường định kỳ
Nếu như bạn mới tiếp xúc với ngành quan trắc môi trường nói chung rất có thể sẽ bị nhầm giữa 2 hạng mục “quan trắc môi trường lao động” và “quan trắc môi trường định kỳ”. Thực tế đã có nhiều doanh nghiệp chưa biết và chưa thực hiện quan trắc môi trường lao động tại công ty mà chỉ thực hiện quan trắc môi trường định kỳ. Tuy nhiên đây là 2 hạng mục doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện và nó hoàn toàn khác nhau, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong bài viết này.
I. VỀ ĐỊNH NGHĨA
1. Quan trắc môi trường lao động là hoạt động thu thập, phân tích, đánh giá số liệu đo lường các yếu tố trong môi trường lao động tại nơi làm việc để có biện pháp giảm thiểu tác hại đối với sức khỏe, phòng, chống bệnh nghề nghiệp.
2. Quan trắc môi trường định kỳ là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.
=> Như vậy có thể thấy “Quan trắc môi trường lao động” là biện pháp đo đạc, kiểm tra các chỉ số để đảm bảo sức khỏe của người lao động tại khu vực làm việc. Còn “Quan trắc môi trường định kỳ” là hoạt động để kiểm soát các chỉ số và giúp các doanh nghiệp bảo vệ môi trường. Hay nói cách dễ hiểu thì:
- Quan trắc môi trường lao động: Các yếu tố trong môi trường tác động tới người lao động
- Quan trắc môi trường định kỳ: Các yếu tố trong môi trường tác động tới môi trường
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Quan trắc môi trường lao động | Quan trắc môi trường định kỳ |
|
|
III. CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH
Quan trắc môi trường lao động | Quan trắc môi trường định kỳ |
|
|
IV. TẦN SUẤT THỰC HIỆN
Quan trắc môi trường lao động | Quan trắc môi trường định kỳ |
Tối thiểu 1 lần/ năm (Căn cứ khoản 2, điều 18, Luật an toàn vệ sinh lao động số 84/2015/QH13) | Căn cứ theo quy mô của cơ sở sản xuất:
|
V. QUY ĐỊNH NỘP BÁO CÁO
– Quan trắc môi trường lao động do Bộ y tế quản lý
– Quan trắc môi trường định kỳ do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quản lý
Với nhiều năm trong nghề, Công ty ABS cam kết mang lại dịch vụ Quan trắc môi trường lao động với chất lượng tốt nhất đảm bảo các thông số đo lường chinh xác nhất, giúp Doanh nghiệp giảm thiểu tối đa tác hại của các yếu tố công việc đối với sức khỏe, phòng, chống bệnh nghề nghiệp.
Diễn tập ứng phó sự cố tràn đổ Toluen
Công ty TNHH An toàn lao động ABS cung cấp dịch vụ đào tào về Kỹ thuật An toàn hoá chất và diễn tập ứng phó sự cố tràn đổ hoá chất tại doanh nghiệp.
Khoá tập huấn bao gồm lý thuyết + Thực hành. Doanh nghiệp được xây dựng kịch bản phù hợp với địa hình, kho chứa và đặc thù hoá chất sử dụng.
Mô tả tình huống giả định:
– Sự cố xảy ra vào một buổi sáng ngày … tháng … năm … khi Công ty TNHH A vừa nhập 50 can chứa hóa chất toluene vào kho (toluene dùng để pha mực in, rửa trục in, rửa bảng in), trong quá trình vận chuyển, công nhân lái xe nâng làm rớt can chứa toluene rơi xuống nền xưởng, toluene chảy tràn ra ngoài.
– Đánh giá ban đầu:
+ Hóa chất toluene là chất lỏng dễ cháy (loại 2), mức độc cấp tính: loại 4, kích ứng da: loại 2, tính độc: loại 1A, nguy hại do hít phải: loại 1.
+ Số lượng hóa chất toluene chảy tràn ra ngoài khoảng 15 lít, diện tích bị tràn khoảng 06 mét vuông. Tại hiện trường có 01 công nhân bị can chứa toluene ngã trúng chân, gây tai nạn.
Các nhân viên tiến hành thực hiện quy trình ứng phó sự cố tràn đổ hóa chất của Công ty (nêu trong bản Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất).
* Nội dung trong công tác diễn tập ứng phó sự cố hóa chất:
– Báo động tình huống sự cố hóa chất.
– Thông tin huy động các lực lượng ứng cứu (đội xung kích, y tế).
– Tổ chức xử lý tình huống sự cố bằng lực lượng tại chỗ của Công ty.
– Cấp cứu người bị nhiễm độc, bị thương.
– Dùng cát cô lập, cách ly khu vực sự cố không cho hóa chất tràn đổ tiếp xúc các chất dễ cháy hoặc chảy tràn xuống cống rãnh. Lấy giẻ lau thấm toluene đã được cô lập, sau đó lấy cát rải lên bề mặt vùng bị cô lập. Thu gom cát thấm hóa chất toluene vào thùng chứa chất thải nguy hại, thu gom các giẻ lau thấm hóa chất toluene vào bao chứa riêng và để đúng nơi quy định (kho chứa chất thải nguy hại). Sau đó, tiến hành vệ sinh nền xưởng
Bệnh bụi phổi Silic nghề nghiệp, triệu chứng và tác hại
Cơ chế và nguyên nhân gây ra bệnh bụi phổi silic
Cơ chế gây bệnh bụi phổi silic là do sự kích thích của bụi silic trong phổi, gây ra một cuộc phản ứng viêm và sẹo hóa trong các mô phổi. Điều này có thể gây ra các triệu chứng như khó thở, ho, viêm phổi và suy giảm chức năng phổi.
Nguyên nhân gây ra bệnh bụi phổi silic là do tiếp xúc với bụi silic trong môi trường làm việc. Các ngành công nghiệp có nguy cơ cao bị ảnh hưởng bao gồm khai thác đá, chế biến khoáng sản, xây dựng và sản xuất vật liệu cách nhiệt và chống cháy. Các công nhân trong các ngành này tiếp xúc với bụi silic trong quá trình làm việc và có nguy cơ mắc bệnh bụi phổi silic.
Ngoài ra, các nguyên nhân khác có thể góp phần vào bệnh bụi phổi silic bao gồm tiếp xúc với bụi mà không đeo đồ bảo hộ, làm việc trong môi trường có độ ẩm thấp, hút thuốc lá và có tiền sử bệnh phổi khác.
Triệu chứng của bệnh bụi phổi silic
Các triệu chứng thường gặp của bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp bao gồm:
Khó thở: Đây là triệu chứng chính của bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp. Người bệnh có thể cảm thấy khó thở hoặc khó khăn khi thở.
Ho: Ho là một triệu chứng khác của bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp. Người bệnh có thể bị ho nhiều và có thể có đờm ho.
Sưng phù ở chân: Sưng phù ở chân có thể xảy ra khi bệnh tiến triển và gây ra các vấn đề về lưu thông máu.
Đau ngực: Người bệnh có thể cảm thấy đau hoặc khó chịu ở vùng ngực.
Mệt mỏi: Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp có thể gây ra mệt mỏi và suy nhược cơ thể.
Tác hại của bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp
Bệnh bụi phổi silicosis gây ra tác hại nghiêm trọng cho sức khỏe con người. Khi tích tụ bụi silic trong phổi, sẽ xảy ra phản ứng viêm, tạo thành các sẹo mô phổi và làm cho phổi bị cứng và không thể dãn nở như bình thường. Điều này dẫn đến khó thở và khó khăn trong việc hít thở, làm cho người bệnh dễ bị mệt mỏi, suy dinh dưỡng và các bệnh liên quan đến đường hô hấp.
Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh bụi phổi silicosis có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như suy tim, viêm khớp, bệnh tăng huyết áp phổi, và ngay cả ung thư phổi.
Biến chứng của bệnh bụi phổi silic
Bệnh bụi phổi silicosis có thể gây ra nhiều biến chứng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người bệnh. Những biến chứng của bệnh bụi phổi silicosis bao gồm:
Nhiễm trùng phổi: Bệnh nhân bị bụi phổi silicosis dễ bị nhiễm trùng phổi hơn do hệ thống miễn dịch bị suy giảm.
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: Bụi silic có thể làm hỏng cấu trúc phổi và gây ra viêm phổi mãn tính.
Ung thư phổi: Bệnh nhân bị bụi phổi silicosis có nguy cơ cao hơn mắc ung thư phổi.
Viêm màng phổi: Viêm màng phổi là một biến chứng hiếm gặp của bệnh bụi phổi silicosis.
Suy tim: Viêm phổi có thể làm tăng áp lực trong mạch máu phổi, gây ra suy tim.
Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp
Để ngăn ngừa những biến chứng này, bệnh nhân cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời, đồng thời cần tuân thủ các biện pháp phòng ngừa như sử dụng thiết bị bảo vệ hô hấp và giảm thiểu tiếp xúc với bụi silic trong môi trường làm việc./.
Theo https://moh.gov.vn/